Bản tin pháp lý tháng 07/2023
CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT MỚI BAN HÀNH THÁNG 07 NĂM 2023
STT | Chính sách | Nội dung | Văn bản | Ngày có hiệu lực |
GIAO THÔNG – VẬN TẢI | ||||
1. | 08 trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
|
Ngày 01/7/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trong đó quy định 08 trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Theo đó, các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe được quy định như sau: (i) Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. (ii) Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. (iii) Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. (iv) Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. (v) Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. (vi) Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. (vii) Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. (viii) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. |
Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an | 15/08/2023 |
THƯƠNG MẠI | ||||
2. | Quy định về trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức trực tuyến | Ngày 03/07/2023 Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản. Nổi bật nhất là sửa quy định về trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến (trước đây gọi là trình tự thực hiện cuộc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến) tại Điều 10 Nghị định 62/2017/NĐ-CP lại như sau:
(i) Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giá; Kèm theo đó có danh mục tài sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. (ii) Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếp theo Quy chế của cuộc đấu giá; đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá sẽ được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn: – Cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến; – Nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến; – Cách thức tham gia đấu giá, trả giá; – Các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến. (iii) Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ sẽ được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế. Người đủ điều kiện tham gia mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì sẽ được coi là không tham gia cuộc đấu giá quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá trong cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là 15 phút. (iv) Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá thực hiện như sau: – Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá sẽ là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận; – Trường hợp việc trả giá thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm được hệ thống mạng đấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. |
Nghị định 47/2023/NĐ-CP của Chính phủ | 01/09/2023
|
ĐẦU TƯ | ||||
1. | Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa nổ | Ngày 24/07/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 96/2016 ngày 01/7/2016 quy định điều kiên về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo. Theo đó, liên quan đến thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu pháp hoa nổ có những nội dung sửa đổi, bổ sung sau:
Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ, gồm: (i) Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng; mã số doanh nghiệp; số, ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; chủng loại, số lượng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 137/2020/NĐ-CP ; (ii) Văn bản quy định tại điểm a khoản 4 nộp trên cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp văn bản đề nghị tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đến liên hệ; (iii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 137/2020/NĐ-CP; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn 60 ngày. |
Nghị định 56/2023/NĐ-CP của Chính Phủ | 15/08/2023 |
LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG – BẢO HIỂM | ||||
1. | Quy định về các trường hợp được yêu cầu rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí | Ngày 01/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, trong đó có quy định các trường hợp được rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 119 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì người được bảo hiểm được quyền yêu cầu rút trước và doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (i) Người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành. (ii) Người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật. (iii) Người được bảo hiểm là công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp tại nước ngoài. (iv) Người được bảo hiểm được rút trước tài khoản hưu trí để thanh toán các khoản vay (trừ các khoản vay tiêu dùng) của cá nhân tại ngân hàng với điều kiện hợp đồng vay phải có hiệu lực ít nhất 24 tháng trước khi được rút tài khoản hưu trí. |
Nghị định 46/2023/NĐ-CP của Chính phủ | 01/07/2023 |
2. | Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng | Ngày 29/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Theo đó, tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 12,5% đến 20,8% từ 01/7/2023 với các đối tượng sau: (i) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng. (ii) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995. (iii) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg, công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP ngày 30/5/1979. (iv) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981. (v) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg). (vi) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg. (vii) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg. (viii) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. (ix) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995. Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng. Mức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 01/7/2023 Theo đó, từ ngày 1/7/2023, mức hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh như sau: (i) Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. (ii) Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Từ ngày 1/7/2023, các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được tăng thêm như sau: (i) Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; (ii) Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng. |
Nghị định 42/2023/NĐ-CP của Chính phủ | 01/7/2023
|
THUẾ – PHÍ – LỆ PHÍ | ||||
3. | Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng | Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 101/2023/QH15.
Theo đó, mức giảm thuế GTGT áp dụng từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau: Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: (i) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. (ii) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. (iii) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. (iv) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP |
Nghị định 44/2023/NĐ-CP của Chính phủ | Hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 |
DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT MỚI ĐÁNG CHÚ Ý
Loại văn bản | Số văn bản | Ngày ban hành | Nội dung | Ngày có hiệu lực |
CHÍNH PHỦ | ||||
Nghị định | 56/2023/NĐ-CP | 24/07/2023 | Quy định về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện | 15/08/2023 |
Nghị định | 47/2023/NĐ-CP | 03/07/2023 | Hướng dẫn Luật đấu giá tài sản | 01/09/2023 |
Nghị định | 46/2023/NĐ-CP | 01/07/2023 | Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm | 01/07/2023 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | ||||
Quyết định | 886/QĐ-TTg | 24/07/2023 | Kế hoạch, chính sách, giải pháp và nguồn lực thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | 24/07/2023 |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | ||||
Thông tư | 14/2023/TT-BGDĐT | 17/07/2023 | Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học | 01/09/2023 |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | ||||
Thông tư | 23/2023/TT-BGTVT | 17/07/2023 | Chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành | 01/9/2023 |
BỘ TÀI CHÍNH | ||||
Thông tư | 50/2023/TT-BTC | 17/07/2023 | Hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP | 31/08/2023 |
Thông tư | 51/2023/TT-BTC | 17/07/2023 | Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính – ngân sách Nhà nước 03 năm 2024-2026 | 31/08/2023 |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | ||||
Thông tư | 04/2023/TT-BTNMT | 06/07/2023 | Quy định ngưng hiệu lực thi hành một số điều của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường | 06/07/2023 |
BỘ CÔNG AN | ||||
Thông tư | 24/2023/TT-BCA | 01/07/2023 | Quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới | 15/08/2023 |